Thị trường chứng khoán là kênh đầu tư tìm kiếm lợi nhuận hấp dẫn và đầy tiềm năng tại thị trường Việt Nam. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về chứng khoán là gì? Cách bắt đầu hiệu quả cho nhà đầu tư mới nhé!
1. Chứng khoán là gì?
1.1.Khái niệm
Theo quy định từ Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019, chứng khoán là một loại tài sản, bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
- Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký.
- Chứng khoán phái sinh.
- Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Dễ hình dung, chứng khoán là một loại tài sản hoặc phần vốn của công ty, doanh nghiệp, tổ chức phát hành ra. Chứng khoán sẽ bao gồm các loại như: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh,…
Chứng khoán là loại tài sản có tiềm năng tăng trưởng lớn
1.2. Đầu tư chứng khoán là gì?
Đầu tư chứng khoán là cách nhà đầu tư mua bán hoặc giao dịch các sản phẩm chứng khoán. Mục đích chính của việc đầu tư chứng khoán là để kiếm lời trong tương lai thông qua mong muốn các sản phẩm chứng khoán tăng giá hoặc nhận cổ tức (lợi nhuận sau thuế chia cho cổ đông) khi doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
2. Phân biệt các loại chứng khoán
Cổ phiếu | Trái phiếu | Chứng chỉ quỹ | Chứng khoán phái sinh | |
Bản chất | Là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành | Là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành | Là chứng chỉ do quỹ đầu tư phát hành, nhà đầu tư sẽ tiến hành ủy thác đầu tư cho những chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm | Chứng khoán phái sinh cho phép NĐT đặt cược vào sự “tăng” hoặc “giảm” của tài sản cơ sở trong tương lai. Nếu sự thay đổi đó diễn ra đúng như dự đoán của NĐT, NĐT sẽ có lời |
Đơn vị phát hành | Doanh nghiệp | Doanh nghiệp, Chính phủ | Quỹ mở | |
Người sở hữu | Cổ đông | Trái chủ | Nhà đầu tư | Nhà đầu tư |
Mục tiêu đầu tư | Đầu tư dài hạn hoặc Đầu cơ | Đầu tư dài hạn | Đầu tư dài hạn | Đầu cơ |
Lợi nhuận | Trái phiếu -> chứng chỉ quỹ -> chứng khoán phái sinh -> cổ phiếu Lưu ý: Mức lợi nhuận sắp xếp theo chiều tăng dần. |
|||
Rủi ro | Cổ phiếu -> Chứng khoán phái sinh -> chứng chỉ quỹ -> trái phiếu Lưu ý: Mức lợi rủi ro từ cao đến thấp sắp xếp theo thứ tự từ trái qua phảichiều giảm dần. |
|||
Thời gian đáo hạn | Không có kỳ hạn | Tính bằng năm | Không có kỳ hạn | Không có kỳ hạn |
Thanh khoản | Cao | Thấp – Trung bình | Cao | Cao |
2.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có 02 loại cổ phiếu;
Cổ phiếu phổ thông: Loại cổ phiếu này dùng để xác định quyền sở hữu cổ phần của nhà đầu tư. Khi nắm giữ cổ phiếu, nhà đầu tư được coi là cổ đông của doanh nghiệp, có quyền quản lý hoặc tham gia vào các cuộc họp hội đồng quản trị.
Cổ phiếu ưu đãi: Loại cổ phiếu này có tính chất tương tự như cổ phiếu phổ thông, tuy nhiên nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu ưu đãi sẽ có khác biệt như, cổ tức trả cho nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu ưu đãi đã được xác định trước.
2.2. Trái phiếu
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Nói dễ hiểu, khi đầu tư trái phiếu, nhà đầu tư sẽ cho doanh nghiệp vay vốn để kinh doanh để nhận lại khoản tiền lãi cố định (không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh).
2.3. Chứng chỉ quỹ
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với phần vốn góp tương ứng vào quỹ đầu tư chứng khoán. Dễ hình dung, đây là chứng chỉ do quỹ đầu tư phát hành, nhà đầu tư sẽ tiến hành ủy thác đầu tư cho những chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm. Quỹ đầu tư sau khi huy động vốn từ nhà đầu tư sẽ sử dụng số vốn này để đầu tư vào các tài sản trên thị trường chứng khoán như: cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, vàng,…
2.4. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi. Dễ hình dung, chứng khoán phái sinh cho phép NĐT đặt cược vào sự “tăng” hoặc “giảm” của tài sản cơ sở trong tương lai. Nếu sự thay đổi đó diễn ra đúng như dự đoán của NĐT, NĐT sẽ có lời.
Ví dụ: Hợp đồng tương lai: Giả sử giá của một cổ phần là 5.000 VNĐ, bạn ước tính mức giá sẽ này ở mức dưới 6.000 VNĐ trong 6 tháng tới. Trong khi đó nhà đầu tư khác ước tính cổ phần đó sẽ tăng lên trên 6.000 VNĐ trong 6 tháng tới và bạn đồng ý bạn cổ phần cho nhà đầu tư đó sau 6 tháng sau.
Sau 6 tháng sau, nếu mức giá cổ phần này trên đạt 7.000 VNĐ thì bạn sẽ lỗ 1.000 VNĐ. Nếu mức giá cổ phần đạt 5.000 VNĐ thì bạn có lời 1.000 VNĐ.
Khi đầu tư chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư sẽ chỉ kiếm được lợi nhuận khi đoán đúng xu hướng thị trường
3. Thị trường chứng khoán là gì?
3.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch mua bán, trao đổi cổ phiếu hay trái phiếu thông qua các môi giới là các Công ty chứng khoán.
Thị trường chứng khoán được phân loại thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là nơi chứng khoán được phát hành lần đầu tiên, còn thị trường thứ cấp là nơi chứng khoán đã phát hành được giao dịch giữa các nhà đầu tư.
3.2. Các đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC): Trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh (HoSE): Chịu trách nhiệm cấp giấy phép niêm yết chứng khoán và giấy phép hoạt động cho các công ty chứng khoán.
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX): Chịu trách nhiệm cấp giấy phép niêm yết chứng khoán và giấy phép hoạt động cho các công ty chứng khoán.
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD): Thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
Công ty chứng khoán: Là doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán, kết nối nhà đầu tư và doanh nghiệp phát hành.
Nhà đầu tư: Bao gồm nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức là những người giao dịch mua bán chứng khoán qua các công ty chứng khoán.
Nhà phát hành: Là doanh nghiệp phát hành chứng khoán ra công chúng nhằm kêu gọi vốn đầu tư.
Sàn chứng khoán: Sàn chứng khoán đóng vai trò là nơi nhà đầu tư thực hiện các giao dịch chứng khoán như mua bán, chuyển nhượng, trao tặng,…
3.3. Quy trình hoạt động trên thị trường chứng khoán
Khi cần huy động vốn để phát triển hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phát hành cổ phiếu ra công chứng bằng cách niêm yết trên sàn chứng khoán. Sau đó, thông qua các công ty môi giới chứng khoán, nhà đầu tư sẽ thực hiện lệnh giao dịch để mua cổ phiếu.
Sau ngày T + 2,5, nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch bán cổ phiếu thông qua việc thương lượng giá cả dựa trên mức giá trần (giá bán cao nhất) và giá sàn (giá mua thấp nhất) tại một thời điểm nhất định.
Khi giao dịch khớp lệnh bán được thực hiện thành công, tiền bán cổ phiếu sẽ về tài khoản giao dịch của nhà đầu tư sau ngày T + 2 (2 ngày làm việc sau ngày T).
3.4. Một số thuật ngữ trên thị trường chứng khoán
Bảng tổng hợp các thuật ngữ chính trên thị trường chứng khoán:
Thuật ngữ | Giải thích |
Cổ phần | Cổ phần là phần chia nhỏ của vốn điều lệ (vốn thực góp hoặc cam kết góp) của doanh nghiệp. |
SSC | Ủy ban Chứng khoán Nhà nước |
HOSE (HSX) | Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh |
HNX | Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội |
Upcom | Cổ phiếu của công ty chưa được đăng ký hoặc không đáp ứng điều kiện để niêm yết trên sàn HoSE và HNX sẽ được giao dịch tại đây |
VSD | Trung tâm lưu ký chứng khoán |
VN-Index | Chỉ số thể hiện biến động các cổ phiếu niêm yết trên sàn HOSE. |
HNX-Index | Chỉ số thể hiện biến động các cổ phiếu niêm yết trên sàn HNX. |
IPO | Chỉ doanh nghiệp lần đầu phát hành chứng khoán ra công chúng. |
Cổ tức cố định | Phần lợi nhuận sau thuế được chia cho cổ đông mà không phụ thuộc kết quả kinh doanh của công ty |
Cổ tức thưởng | Phần lợi nhuận sau thuế được chia cho cổ đông tùy phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. |
Vốn hóa | Tổng giá trị cổ phần của các doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết. |
Thanh khoản | Chỉ mức độ chuyển tài sản bất kỳ thành tiền mặt. |
Khối lượng giao dịch | Tổng số lượng cổ phiếu được khớp lệnh trong một khoảng thời gian nhất định trên sàn giao dịch chứng khoán |
Bảng tổng hợp các loại lệnh trên thị trường:
Sàn | Thời gian – Loại phiên khớp lệnh | |||||
9h – 9h15 | 9h15 – 11h30 | 11h30 – 13h | 13h – 14h30 | 14h30 – 14h45 | 14h45 – 15h | |
HOSE | Phiên định kỳ Mở cửa LO/ATO |
Phiên liên tục LO/MP |
Nghỉ trưa | Phiên liên tục LO/MP |
Phiên định kỳ Đóng cửa LO/ATC |
Hết giờ |
HNX | Phiên liên tục LO/MTL/MOK/MAK |
Nghỉ trưa | Phiên liên tục LO/MTL/MOK/MAK |
Phiên định kỳ Đóng cửa LO/ATC |
Phiên khớp lệnh sau giờ PLO |
|
UPCOM | Phiên liên tục LO |
Nghỉ trưa | Phiên liên tục LO |
Trong đó:
- LO: Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.
ATO: Là lệnh chọn giá mở cửa được xác định trong 15 phút đầu tiên của phiên giao dịch (từ 09h đến 09h15). - ATC: Là lệnh đóng cửa và được các nhà đầu tư mua/bán ở mọi mức giá tại phiên giao dịch khớp lệnh định kỳ thời điểm đóng cửa.
- MP: Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
- MTL: Là lệnh nếu không được thực hiện toàn bộ thì phần còn lại của lệnh được chuyển thành lệnh LO mua với mức giá cao hơn mức giá khớp lệnh cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá trần nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá trần (đối với lệnh mua) hoặc lệnh LO bán với mức giá thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá sàn nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá sàn (đối với lệnh bán).
- MOL: Là lệnh nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập.
- MAK: Là lệnh có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
- PLO: Là lệnh đặt mua hoặc lệnh đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa.
4. Tiềm năng và rủi ro khi đầu từ chứng khoán
Bảng tổng hợp tiềm năng và rủi ro khi đầu tư chứng mà nhà đầu tư F0 cần biết:
Tiềm năng | Rủi ro |
|
|
5. Khoản lợi và lỗ trong đầu tư chứng khoán đến từ đâu?
Khi đầu tư chứng khoán, mức lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được sẽ đến từ:
Chênh lệch thị giá cổ phiếu: Lợi nhuận chính khi đầu tư cổ phiếu sẽ đến từ chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Nếu giá bán thấp hơn giá mua, lợi nhuận sẽ âm và nhà đầu tư sẽ thua lỗ. Ngược lại khi giá bán cao hơn giá mua, nhà đầu tư sẽ có lãi.
Lợi nhuận cổ tức: Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu. Tuy nhiên, đây là khoản lợi nhuận không được doanh nghiệp cam kết, thường được chi trả ở các doanh nghiệp có vốn hóa lớn và hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Ví dụ: Năm 2020, bạn mua 1.000 cổ phiếu FPT giá 65.000 VNĐ. Sau 4 năm sau, nếu doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, mức giá cổ phiếu tăng lên 114.000 VNĐ/cổ phiếu thì bạn có lời. Mức lời = (114.000 x 1.000) – (65.000 x 1.000)) = 49.000.000 VNĐ.
Nếu hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, mức giá cổ phiếu giảm 50.000 VNĐ/cổ phiếu thì khoản đầu tư của bạn lỗ. Mức lỗ = (50.000 x 1.000) – (65.000 x 1.000)) = -15.000.000 VNĐ.
6. Có nên đầu tư chứng khoán ở thời điểm hiện tại?
Thực tế, ở thời điểm thị trường downtrend hay uptrend cũng đều có những cơ hội nhất định để nhà đầu tư mới có thể tham gia. Minh chứng rõ nét, đại dịch Covid bùng nổ đã khiến thị trường chứng khoán Việt Nam “bốc bơi” hơn 30%. Tuy nhiên sau khi đại dịch kết thúc, thị trường đã phục hồi mạnh mẽ với sức bật hơn 100%.
Tùy theo nhu cầu và kế hoạch tài chính của mỗi cá nhân để đưa ra quyết định có nên đầu tư chứng khoán vào thời điểm này không?
Nếu bạn có tiền nhàn rỗi và muốn đầu tư sinh lời cho tương lai trong dài hạn có thể là 5 năm, 10 năm, 20 năm… thì đầu tư chứng khoán lúc này hay bất kỳ khi nào có tiền dư dả đều là thời điểm tốt.
Nếu là người mới đầu tư chứng khoán không nên trading (mua bán chứng khoán) để kiếm lời trong thời gian ngắn và đặc biệt không nên vay tiền để đầu tư chứng khoán vì bạn chưa có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về thị trường để có thể hạn chế tối đa rủi ro.
7. Cách đầu tư chứng khoán cho người mới
Các bước mua bán chứng khoán cho người mới:
Bước 1: Mở tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán
Mở offline: Bạn có thể đến trực tiếp chi nhánh và phòng giao dịch của công ty chứng khoán, mang theo CCCD hoặc CMND và làm theo hướng dẫn của nhân viên tư vấn.
Mở online: Thủ tục chuẩn bị:
- CCCD hoặc CMND.
- Máy tính hoặc Điện thoại có Camera.
- Điện thoại di động để nhận mật khẩu OTP xác nhận hợp đồng.
Bước 2: Nộp tiền
Chuyển tiền qua kênh kết nối với công ty chứng khoán.
Bước 3: Mua cổ phiếu
Sau khi phân tích và lựa chọn cổ phiếu, bạn tiến hành chọn lệnh giao dịch, sau đó lần lượt chọn giá đặt và khối lượng đặt.
Bước 4: Khớp lệnh
Sau khi hoàn tất lệnh giao dịch, lệnh sẽ được gửi lên sàn và thực hiện khớp lệnh.
Bước 5: Bán cổ phiếu
Khi khớp lệnh thành công, nhà đầu tư sẽ chính thức sở hữu cổ phiếu. Tuy nhiên, cổ phiếu sẽ chỉ thực hiện giao dịch bán từ ngày T + 2,5.
Ví dụ: Ngày 22/04 (thứ 2) bạn mua cổ phiếu MBB thì đến phiêu giao dịch chiều 24/04 (thứ 4) bạn mới có thể thực hiện giao dịch bán cổ phiếu.
Trên đây là những thông tin quan trọng về chứng khoán mà bạn nên biết trước khi tham gia vào thị trường. Thực tế khi đầu tư, mức độ rủi ro càng cao thì cơ hội thu được lợi nhuận càng lớn và ngược lại. Do đó, tùy thuộc vào khẩu vị rủi ro mà bạn có thể cân nhắc lựa chọn kênh đầu tư phù hợp. Mức độ rủi ro giảm dần khi đầu tư chứng khoán mà bạn có thể tham khảo: Cổ phiếu – Chứng chỉ quỹ – Trái phiếu.